Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm của cao chiết ethanol từ lá và quả cây đủng đỉnh (Caryota mitis L.). Ứng dụng tạo nước rửa tay kháng khuẩn và gel kháng viêm

Ngày nay, việc tìm kiếm các loại thuốc có khả năng phòng và chữa bệnh hiệu quả từ nguồn thảo dược thiên nhiên là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hóa sinh và y dược học trên thế giới. Nhưng, nhiều cây thuốc được thu hái và chế biến chỉ mới theo kinh nghiệm dân gian mà chưa được tiêu chuẩn hóa cả về định tính và định lượng, khó cho phép tạo ra những sản phẩm tốt nhất. Chính vì vậy việc khảo sát thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây thuốc là tiền đề rất quan trọng để tạo cơ sở khoa học, đánh giá nguồn dược liệu và ứng dụng vào việc phòng và chữa bệnh. 

Trong số các loại cây cỏ thiên nhiên phải kể đến một loại cây mà ít có người biết tới với tác dụng chữa bệnh, đó chính là cây đủng đỉnh (Caryota mitis L.) – định danh bởi TS. Đặng Văn Sơn – Viện Sinh học Nhiệt đới – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Đây là loại cây mà theo dân gian có tác dụng tái tạo sụn nhanh chóng, người ta thường sử dụng nó để ngâm rượu làm thuốc xoa bóp khi đau nhức xương khớp… Tuy nhiên vẫn chưa có một tài liệu khoa học nào nêu một cách đầy đủ về hoạt tính của loại cây này.

Với mong muốn cung cấp cho dân gian các bằng chứng khoa học về tác dụng của lá và quả cây đủng đỉnh (Caryota mitis L.), hoạt tính sinh học của nó (bao gồm hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm,…) đã được nghiên cứu và cho kết quả tốt. Ứng dụng các hoạt tính này đã tạo thành công 2 sản phẩm thiết yếu cho con người là nước rửa tay kháng khuẩn và gel kháng viêm. 

Quy trình nghiên cứu chung 

Sơ đồ 1. Sơ đồ nghiên cứu chung

Quá trình nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 

Thu hái mẫu 

Hai mẫu lá và quả được thu hái tại ấp An Định, xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An và được định danh tên khoa học bởi TS. Đặng Văn Sơn - Viện Sinh học Nhiệt đới – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Sau khi thu hái mẫu nguyên liệu về, chọn lọc những mẫu lá và quả đạt tiêu chuẩn, phơi khô và xay thành bột để thuận tiện cho việc nghiên cứu tiếp theo. 

Tạo cao chiết 

Tiến hành tạo cao chiết bằng phương pháp ngâm dầm bởi ethanol 960 trong bình thủy tinh. Cứ 1 ngày khuấy lên 1 lần, sau 3 ngày lọc lấy dung dịch 1 lần rồi cất giữ cẩn thận ở nơi ít ánh sáng. Phần bã rắn sau khi lọc tiến hành đổ tiếp dung môi vào để ngâm rồi lại lọc và thực hiện lại quy trình đến khi màu của phần dịch chiết thật nhạt. 

Sơ đồ 2. Quá trình tạo cao chiết

Dịch chiết ethanol được cô quay đuổi dung môi tại phòng nghiên cứu hóa hữu cơ – Khoa hóa học – Trường Đại học Sư phạm TP.HCM. Quá trình cô quay diễn ra thuận lợi, sau cô quay thu được cao chiết kí hiệu là LA và TR. 

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học 

Việc khảo sát sơ bộ thành phần hóa học nhằm giúp đánh giá sự tồn tại các loại hợp chất thiên nhiên trong cây, từ đó có những định hướng cho việc nghiên cứu hoạt tính sinh học cũng như những nghiên cứu tiếp theo để cô lập riêng từng hợp chất có trong cây. 

Kết quả thí nghiệm định tính thành phần hóa học trong hai mẫu cao chiết được trình bày ở bảng 1. 

Trên phổ hồng ngoại (FT-IR) của mẫu cao chiết TR (xem hình 1) và mẫu cao chiết LA (xem hình 2) xuất hiện các tín hiệu cho biết sơ bộ sự có mặt của các 3 loại nhóm chức và các hợp chất có thể có trong cây. 

Kết quả các tín hiệu trên phổ của hai mẫu cao chiết này được ghi nhận ở bảng 2. 

Bảng 1. Kết quả định tính một số hợp chất thiên nhiên

Chỉ tiêu đánh giá: quan sát hiện tượng màu sắc trước và sau phản ứng để ghi nhận có hoặc không có các hợp chất tự nhiên trong cao chiết (mẫu không có hiện tượng thì không có hợp chất đó trong cao chiết).

Phổ hồng ngoại của hai mẫu cao chiết LA và TR đều thể hiện tín hiệu tù và rộng ở khoảng 3200 – 3300 cm-1 của các loại hợp chất phenol. Sự có mặt của các hợp chất chứa liên kết đôi được xác nhận thông qua dao động hóa trị của Csp2-H ở 3009 cm-1 với mẫu LA và 3000 cm-1 với mẫu TR. Các dao động này thường có cường độ yếu và dễ bị che lấp bởi các tín hiệu của Csp3- 

H nên khó có thể quy kết rạch ròi các tín hiệu này. Các hợp chất carbonyl được tìm thấy ở mẫu LA với tín hiệu sắc nhọn tại 1709 cm-1 còn ở mẫu TR thì không thấy tín hiệu của nhóm carbonyl này. Thay vào đó, tín hiệu nhọn tại 1607 cm-1 ở mẫu TR chứng minh rõ nét sự tồn tại của vòng thơm, cùng với dao động biến dạng của liên kết C-H ở 775; 818 cho thấy vòng thơm này có 3 nhóm thế. Ở mẫu LA vẫn có sự tồn tại của hợp chất chứa vòng benzen với 2 nhóm thế tại vị trí meta thông qua sự có mặt của 3 tín hiệu ở 721 ¸ 820 cm-1. 

Bảng 2. Các tín hiệu trên phổ hồng ngoại

Hình 1. Phổ IR của mẫu TR

Hình 2. Phổ IR của mẫu LA

Dao động hóa trị của liên kết C-O ether (hoặc C-O ancol) cũng đã được tìm thấy tại 1036 cm-1 với mẫu LA và 1034 cm-1 với mẫu TR. Cùng với sự có mặt của nhóm carbonyl và các tín hiệu của nhóm O-H ở vùng trên 3000 cm-1 cho phép dự đoán mẫu LA có chứa các hợp chất acid còn ở mẫu TR có chứa các hợp chất alcohol. 

Như vậy, việc xác định sơ bộ cấu trúc của các hợp chất thiên nhiên có trong 2 loại cao chiết LA và TR bằng phổ hồng ngoại giúp nhận định mối liên quan giữa cấu trúc và hoạt tính, từ đó có cơ sở cho việc thăm dò các hoạt tính sinh học trên hai mẫu cao chiết này. 

Khảo sát hoạt tính sinh học 

Tất cả các hoạt tính được khảo sát trong nghiên cứu này đều được thực hiện tại phòng sinh học thực nghiệm – Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.5 

-  Hoạt tính kháng viêm 

Viêm là một đáp ứng bảo vệ cơ thể của hệ miễn dịch đối với các tác nhân có hại. Quá trình viêm quá mức có thể gây ra nhiều loại bệnh như: ung thư, tim mạch, đái tháo đường, suy giảm thần kinh trung ương, v.v…Hiện nay người ta đang mong muốn tìm đến một loại thuốc kháng viêm đến từ thiên nhiên bởi lẽ sử dụng các loại thuốc kháng viêm hiện tại có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn. 

Kết quả (trình bày ở bảng 3) cho thấy khả năng kháng viêm tốt và không gây độc cho tế bào, trong đó mẫu LA có khả năng kháng viêm tốt hơn mẫu TR 1,13 lần với khả năng ức chế sản sinh NO ở 100 µg/mL đến 93,81% và tỷ lệ tế bào sống sót lên đến 99,61%. 

Bảng 3. Kết quả hoạt tính kháng viêm

-  Hoạt tính kháng vi sinh vật 

Các chủng vi sinh vật chuẩn được cung cấp bởi Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương bao gồm: vi khuẩn Gram (−): Escherichia coli ATCC 8739 và Pseudomonas aeruginosa ATCC 9027; vi khuẩn Gram (+): Bacillus subtillis ATCC 6633 và Staphylococcus aureus ATCC 6538; nấm sợi: Aspergillus niger ATCC 9763 và Fusarium oxysporum ATCC 48112; nấm men: Candida albicans ATCC 10231 và Saccharomyces cerevisiae ATCC 16404. 

Ngày nay, việc tìm kiếm các loại thuốc có khả năng kháng khuẩn hiệu quả và quan trọng nhất là chống lại các loại vi khuẩn kháng thuốc đang là vấn đề quantâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới, đặc biệt là việc nghiên cứu dược liệu có nguồn gốc thiên nhiên. Hai mẫu cao chiết từ lá và quả cây đủng đỉnh cũng được khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật và kết quả được trình bày ở bảng 4. 

Ở nồng độ 100 µg/ml, mẫu TR cho kết quả dương tính với 2 chủng vi khuẩn Gram (+): Bacillus nồng độ 100 µg/ml, mẫu TR cho kết quả dương tính với 2 chủng vi khuẩn Gram (+): Bacillus subtillis, Staphylococcus aureus, 2 chủng nấm mốc: Aspergillus niger, Fusarium oxyspotrum và 1 chủng nấm men Candida albican còn mẫu LA thì không biểu hiện hoạt tính kháng vi sinh vật này.

Bảng 4. Kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật

Ghi chú: (-): không biểu hiện hoạt tính (có giá trị MIC > 200 µg/mL) 

Kết quả khảo sát cho thấy sự kháng các loại vi khuẩn và vi nấm này tạo được nhiều lợi ích cho con người và cung cấp dữ liệu cho các nghiên cứu sau này về thuốc kháng sinh có nguồn gốc thiên nhiên. 

Thử nghiệm bào chế một số sản phẩm thiết yếu cho con người 

-  Sản phẩm gel kháng viêm 

Cao chiết từ lá cây đủng đỉnh được dùng để phối trộn với các thành phần khác như carbomer, tinh dầu tràm tạo ra một loại gel có tác dụng kháng viêm, tiện lợi cho việc sử dụng hơn là dùng rượu xoa bóp. 

Quy trình chế tạo gel kháng viêm như sau: 0,5 gam carbomer được trộn đều với 70 gam nước đến khi tan hoàn toàn rồi cho vào đó 0,02 gam cao chiết từ lá (đã hòa tan trong 10 gam nước), tiếp tục khuấy trộn cho đều. Đánh giá độ đặc của gel vừa tạo ra, thêm nước cho đủ hàm lượng và thêm vào triethanolamine để làm đặc gel như mong muốn. Cuối cùng cho thêm tinh dầu tràm (0,01 gam) và chất bảo quản (0,01 gam). 

Bảng 5. Thành phần gel kháng viêm

-  Sản phẩm nước rửa tay kháng khuẩn

Thành phần nước rửa tay kháng khuẩn được mô tả ở bảng 6.

Quy trình thực hiện khá đơn giản: cho cao chiết từ quả (0,1 gam) vào 20 mL ethanol 96 độ khuấy cho tan hết rồi cho thêm 7,5 ml glycerine, 2,5 mL tinh dầu hoa lài, 0,25 mL chất bảo quản, 54,75 mL nước cất, 215 ml ethanol 960 rồi khuấy đều, cuối cùng cho phần ethanol còn lại (200 mL) vào và khuấy đều thì được 500 mL nước rửa tay.

Bảng 6. Thành phần nước rửa tay

Thử nghiệm an toàn để sử dụng 

-  Gel kháng viêm 

Gel kháng viêm được tạo thành công, sử dụng cao chiết từ lá (vì hoạt tính này ở lá tốt hơn ở quả). Sản phẩm này hướng đến tất cả mọi người, đặc biệt là những người thường xuyên bị viêm khớp. 

Kết quả thử nghiệm lại hoạt tính kháng viêm cho thấy tỷ lệ ức chế sản sinh NO là 52,71% và không gây độc cho tế bào. Kết quả kiểm nghiệm cũng không phát hiện kim loại nặng như Pb, Cd. 

Kết quả đánh giá kích ứng cho thấy sản phẩm không gây kích ứng khi đánh giá trên da thỏ (với điểm số 0,0 ± 0,0), an toàn để sử dụng. 

-  Nước rửa tay 

Ứng dụng hoạt tính kháng vi sinh vật của mẫu cao chiết từ quả để tạo ra nước rửa tay kháng khuẩn. Sản phẩm này thích hợp cho mọi đối tượng sử dụng đặc biệt là những địa điểm đông người (có tỉ lệ nhiễm khuẩn cao) như: bệnh viện, trường học,…

Đặc biệt nhất là trong mùa dịch Covid-19 vừa qua, đã tạo được hơn 200 lít nước rửa tay phục vụ cho nhà trường và địa phương, chung tay đẩy lùi dịch bệnh. 

Kết quả kiểm nghiệm không phát hiện kim loại nặng như Pb, Cd. Kết quả đánh giá kích ứng cho thấy sản phẩm nước rửa tay và cồn (loại dung môi tạo nên nước rửa tay) gây kích ứng không đáng kể khi đánh giá trên dathỏ (với điểm số tương ứng là 0,33 ± 0,17 và 0,33 ± 0,22), an toàn để sử dụng. Kết quả đánh giá độ diệt khuẩn của nước rửa tay cho kết quả diệt được 99,99% vi khuẩn. 

Mô tả thêm về sản phẩm, dịch vụ 

- Dự án đã có sản phẩm nhưng chỉ với quy mô nhỏ, bước đầu được sử dụng tại chính ngôi trường theo học, đồng thời lấy ý kiến của học sinh để có thể cân nhắc điều chỉnh. 

- Nhằm tạo ra một sản phẩm từ dược liệu có nguồn gốc thiên nhiên, thân thiện với môi trường, giúp mọi người phòng bệnh một cách hiệu quả, và tạo ra thu nhập từ công việc sản xuất nước rửa tay và gel kháng viêm. 

- Tầm nhìn phân tích bối cảnh thị trường: Rửa tay từ lâu được xem là một trong những biện pháp phòng bệnh tay chân miệng, bệnh về đường tiêu hóa, bệnh viêm gan A, E…, bệnh về giun sán rất hiệu quả và khâu rửa tay cũng vô cùng quan trọng. 

- Hiệu quả rửa tay với xà phòng là rất rõ, quan trọng là để việc rửa tay với xà phòng trở thành một thói quen của mỗi người dân là một thách thức lớn. Cần đẩy mạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của toàn xã hội, của mỗi người dân trong việc thực hiện thường xuyên rửa tay với xà phòng để phòng chống dịch bệnh. 

- Hiện nay dịch bệnh Covid-19 có diễn biến khá phức tạp nên các sản phẩm sát nói chung và sát khuẩn tay nói riêng rất được ưa chuộng.Và do nhu cầu cao của thị trưvề nước rửa tay và các sản phẩm có khả năng phòng bệnh làm cho thị trường không thể đáp ứng đủ. Điều này giúp cho một số đối tượng tích trữ hàng hóa để bán ra thị trường với giá cao hơn để chuộc lợi cho bản thân. 

- Với xu hướng của thị trường hiện nay,các loại nước rửa tay khô có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên, không gây tổn thương cho da, có giá cả hợp lý luôn được mọi người tiêu dùng lựa chọn, bên cạnh đó cũng làm cho hàng hóa trở nên đắt đỏ, khan hiếm. 

- Đối tượng khách hàng quan trọng nhất của sản phẩm: 

+ Những nơi công cộng như bệnh viện, trường học, xí nghiệp, những nơi đông người,… Các siêu thị, nhà hàng, cửa hàng tiện lợi,..

- Lí do khách hàng chọn sản phẩn của dự án thay vì các sản phẩm khác: 

* Sản phẩm nước rửa tay khô và gel kháng viêm có lợi thế hơn các sản phẩm trên thị trường bởi vì sử dụng hoạt chất kháng khuẩn có nguồn gốc từ thiên nhiên (cây đủng đỉnh). 

* Sản phẩm có giá thành rẻ hơn so với sản phẩm đã có trên thị trường. 

- Minh chứng cho lợi ích của sản phẩm: vào năm 2020 đến nay, trường THPT Hậu Nghĩa, tỉnh Long An, liên tục sản xuất ra nước rửa tay kết hợp sử dụng với máy rửa tay, từ năm 2020 đến nay đã sản xuất được khoảng hơn 200 lít nước rửa tay và 4 máy rửa tay, 2 sản phẩm được sử dụng một cách rất hiệu quả trong tình hình dịch bệnh khó khăn. 

Link báo: http://la34.com.vn/tin-tuc/thoi-su-long-an/duc-hoa-truong-thpt-hau-nghiasan-xuat-nuoc-rua-tay-kho/

Tính khả thi 

- Quy mô cơ sở sản xuất vừa phải khoảng 100 m2với gia thành của từng sản phẩm thì tương đối thấp hơn so với các sản phẩm trên thị trường. Giá cả phù hợp với tất cả các đối tượng cũng như những bà con ở vùng sâu vùng xa và những nơi có nên kinh tế chưa phát triển. 

Khó khăn, rủi ro: 

- Do là sản phẩm mới nên khách hàng chưa tin tưởng để sử dụng. Chưa nắm bắt được một cách đầy đủ về nhu cầu của thị trường. Không lường trước hết được các sự thay đổi của khách hàng, có thể ảnh hường đến hoạt động của máy. 

- Sản phẩm có tính cạnh tranh rất cao: Các sản phẩm trên thị trường hiện nay thì có giá thành khá cao, nên người tiêu dùng khó có thể tiếp cận được. 

Tính độc đáo, sáng tạo 

- Sản phẩm nước rửa tay khô thì được sử dụng thành phần thảo dược có nguồn gốc thiên nhiên và chưa được ứng dụng nhiều trên thị trường. Sản phẩm đã được kiểm nghiệm trên thỏ, được kết luận an toàn cho người sử dung, và sản phẩm diệt được 99,99% vi khuẩn.

- Việc sản xuất sản phẩm hướng tới việc sản xuất bằng dây chuyền để có thể làm ra sản lượng lớn nhằm cung cấp nhanh đến các nơi có dịch bệnh xảy ra, tiết kiệm chi phí nhân công và nâng cao chất lượng của sản phẩm. 

Kết quả tiềm năng của dự án 

Bảng 7. Doanh thu ước tính khi bán hàng thuận lợi trong 6 tháng đầu

Bảng 8. Doanh thu ước tính khi bán hàng không thuận lợi trong 6 tháng đầu

kênh truyền thông 

- Hình thức quảng bá sản phẩm chủ yếu qua các trang internet phổ biến như Facebook, google, youtube,.. Hiện nay với lượng người dung Facebook không ngừng tăng cao, vì vậy lựa chọn facebook để đưa sản phẩm ra ngoài thị trường là một kênh phù hợp. Nếu tính trên phạm vi hàng ngày, số người truy cập facebook nói chung và người truy cập smartphone nói riêng lần lượt là 20 triệu và 17 triệu lượt truy cập. 2,5h là thời gian trung bình một người Việt Nam dành ra mỗi ngày để lang thang trên mạng xã hội, thời gian dung smartphone cao hơn việc xem TV và có tới 2/5 số người dung tìm các mặt hàng trên facebook đây là một con số cao cho việc quảng cáo sản phẩm của mình trên ứng dụng này. Vấn đề luôn được đặt ra cho việc quảng cáo chính là chi phí để chạy quảng cáo trên các trang này, chi phí cho việc quảng cáo trên facebook từ 3 triệu, 10 triệu, 15 triệu, theo trang YAA 

MEDIA (thông tin tham khảo), như vậy có thể cho ta thấy việc chi tiền để chạy quảng cảo trên facebook đã giảm đi rất nhiều và tiết kiệm ngân sách cho doanh nghiệp. 

Ngoài việc quảng cáo trên Facebook ta có thể kết hợp với việc quảng cáo qua youtube việc dựng một video về sản phẩm trong thời đại 4.0 không quá khó và cũng không mất quá nhiều chi phí, một số cá nhân đã áp dụng thành công trên kênh youtube của mình và bán được nhiều sản phẩm nâng cao được sự tin tưởng của người dùng đối với sản phẩm của mình. Đây là hai kênh truyền thông mà dự án hướng tới cho doanh nghiệp của mình. 

Các hoạt động mà dự án sẽ thực hiện 

- Hoạt động sản xuất: Sản xuất theo số lượng dự kiến, căn cứ vào tình hình thực tế và điều chỉnh sản lượng phù hợp. 

- Hoạt động tổ chức kinh doanh: 

+ Mô hình: bán lẻ, bán sỉ hoặc các hợp đồng ngắn hạn, dài hạn, hợp đồng với các đại lý. 

+ Hình thức: bán trực tiếp tại cửa hàng, bán online thông qua các trang mạng. 

+ Đối tượng khách hàng tập trung chủ yếu vào:Bệnh viện, Khu công nghiệp, Trường học, Các hộ gia đình. 

+ Tiếp cận khách hàng, nhận phải hồi từ khách hàng và điều chỉnh vấn đề cần thiết. 

+ Cần cho khách hàng trải nghiệm sản phẩm, nhận phản hồi từ khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của thị trường.

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về “tác dụng của việc rửa tay”, tổ chức các buổi tuyên truyền ở các trường học vào mỗi buổi sinh hoạt đầu tuần. 

Chiến lược marketing 

- Quảng bá sản phẩm 

- Vì sản phẩm của cơ sở muốn hướng đến là tất cả mọi người. Đặc biệt là các bạn học sinh sinh viên công nhân, người lao động, nhân viên bệnh viện,...đang rất cần để bảo vệ sức khỏe. 

- Sử dụng website và các trang mạng xã hội để tuyên truyền về tác dụng của nước rửa tay như Facebook, Google,... đang được giới trẻ rất ưa chuộng và đồng thời có thể tiết kiệm được kinh phí quảng cáo mà thu lại hiệu quả cao. 

- Phát tờ rơi tại các khu đông dân cư, trường đại học, cao đẳng, bệnh viện, khu công nghiệp, cơ sở kinh doanh. 

- Treo poster ở các điểm dừng xe buýt, bệnh viện, cơ sở kinh doanh. Quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng. 

- Chính sách bán hàng 

-Hóa đơn trên 10.000.000 (đồng) chiết khấu 5% 

-Hóa đơn trên 50.000.000 (đồng) chiết khấu 10% 

-Hóa đơn trên 100.000.000 (đồng) 2 bên thương lượng chính sách khuyến mãi và ưu đãi.

-  Định vị thương hiệu 

Tạo hình ảnh riêng của mình, giúp sản phẩm có chỗ đứng nhất định trong tâm trí của khách hàng, đem lại cho sản phẩm một hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, tạo thành thói quen sử dụng sản phẩm. 

*Cách định vị thương hiệu sản phẩm: 

- Chất lượng hay cảm nhận về chất lượng đều xuất phát từ cảm nhận của người tiêu dùng, khi đã lấy được lòng tin của khách hàng về chất lượng, chắc chắn sẽ gặt hái được thành công trong việc xây dựng thương hiệu của riêng mình. 

- Khi sản phẩm của mình vừa chất lượng nhưng vừa có giá thành hợp lí thì sản phẩm của mình sẽ là mục tiêu lựa chọn hàng đầu của khách hàng. 

- Sản phẩm có những tính năng ưu việt hơn so với các sản phẩm khác trên thị trường: Nước rửa tay và gel kháng viêm có thêm cao đủng đỉnh, tăng khả năng diệt khuẩn, kháng viêm, từ đó có thể dễ dàng lấy được niềm tin của khách hàng. 

- Thời đại đất nước phát triển, có nhiều loại dịch bệnh như dịch cúm, H5N1, đặc biệt là dịch COVID-19 đang hoành hành, vì vậy đây là sản phẩm phù hợp trong cuộc sống hiện nay. 

- Để quy trình định vị thương hiệu diễn ra suôn sẻ thì cần quan tâm tới yếu tố rất quan trọng là nhận dạng khách hàng mục tiêu 

- Cần xác định đúng khách hàng mà sản phẩm hướng tới hay nói cách khác là người có nhu cầu sử dụng sản phẩm của mình, vì vậy việc xác định đúng đối tượng sẽ giúp cho việc định vị thương hiệu có tỉ lệ thành công cao hơn. 

- Để xác định đúng khách hàng mục tiêu, cần phải trả lời được những câu hỏi theo quy tắc 5Wh: Who, What, Why, Where, When. 

a. Who? Ai là người mua, người sử dụng là ai? 

Đối với sản phẩm nước rửa tay, thì người mua đa phần là các bạn học sinh, sinh viên, có thể dùng nó sau các tiết học mệt mỏi hoặc là những người làm việc ở những nơi công cộng như ký túc xá, bệnh viện, nhà xưởng. 

b. What? Họ tìm kiếm gì ở sản phẩm? 

Dòng sản phẩm nước rửa tay đã có rất nhiều sản phẩm trên thị trường, có khá nhiều thương hiệu nổi tiếng như: Purell, Green Cross,.. vậy nên nếu muốn khách hàng mua sản phẩm của mình, thì cần phải có sự khác biệt, một thứ để người mua tò mò, tìm kiếm ở sản phẩm mình. Câu trả lời chính là “cao đủng đỉnh”, đây là thứ mà rất có tiềm năng trong việc kích thích sự tò mò của khách hàng, hy vọng đó sẽ là điểm nổi bật làm nên tên tuổi của sản phẩm này. 

c. Why? Tại sao người tiêu dùng lại mua sản phẩm của công ty? 

-Thứ nhất: là giá thành, sản phẩm của mình tương đối rẻ so với các sản phẩm trên thị trường (sản phẩm trên thị trường có giá khoảng 40.000 – 50.000 đồng), vì vậy đây sẽ là yếu tố giúp người mua xem xét đến việc mua sản phẩm của mình. 

-Thứ nhì: chính là sự khác biệt thành phần (cao đủng đỉnh), yếu tố này sẽ đánh vào tâm lý của người mua là thích sản phẩm mới 

-Thứ ba: mô hình, hình thức kinh doanh đa dạng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, vì vậy các yếu tố này có thể làm khách hàng chú tâm đến sản phẩm của mình. 

d. Where? Khách hàng là ai? Thuộc tầng lớp nào? 

-Khách hàng mà sản phẩm hướng tới là tất cả người dân, nhưng chủ yếu là những người học tập và làm việc trong những môi trường công cộng như trường học, bệnh viện, công ty... vì sản phẩm nên hướng tới tất cả các tầng lớp xã hội. 

e. When? Người tiêu dùng mua khi nào? 

-Vì đây là sản phẩm cho sinh hoạt hằng ngày, nên khách hàng sẽ mua quanh năm, thờigian quay vòng sản phẩm từ 3 – 4 tuần nên hàng ngày đều có sản phẩm được bán ra. 

istar.doimoisangtao.vn